LA VIE
LA VIE
LA VIE
LA VIE
LA VIE
LA VIE
Đại Lý Nước Khoáng La Vie Quận Tân Bình – Quế Anh Food – Giao Nước La Vie Tận Nhà Trên 24 Quận/Huyện Tại TPHCM
Đại lý nước khoáng La Vie quận tân bình – Quế Anh Food nhận giao hàng trên 24 quận/huyện tại tphcm. Với hệ thống kho hàng trên 24 quận huyên quý khách hàng có nhận được hàng nhanh chóng mà không phải đợi lâu.
Hotline: 0839.557755
*******Tài trợ miễn phí máy uống nóng lạnh cho quý khách hàng sử dụng*******
Hiện nay nước khoáng La vie là một trong những sản phẩm được lựa chọn hàng đầu từ người tiêu dùng tại Việt Nam. Nước khoáng thiên nhiên La Vie có 6 khoáng chất thiết yêu cho cơ thể
Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của mọi người chúng tôi đã sản xuất và phân phối các loại nước khoáng La vie giá sỉ với chiết khấu cao cho các đại lý để sản phẩm của chúng tôi đến tay của mọi nhà góp phần tiết kiệm chi phí, điện năng, thân thiện với môi trường.
Chính Sách Dành Cho Đại Lý Lâu Năm Tại Quế Anh Food
Chiết khấu cao theo số lượng, giá cả cạnh tranh.
Được thưởng theo doanh số và các chính sách ưu đãi đặc biệt của công ty dành cho đại lý như quà tặng, du lịch…
Được tư vấn nhiệt tình, hỗ trợ marketing online để tìm kiếm khách hàng một cách dễ dàng.
Các Loại Nước Khoáng Thiên La Vie Chúng Tôi Cung Cấp
Nước khoáng La vie được nhiều người ưa chuộng và sử dụng nhiều nhất chính là nước khoáng La vie 19l vì rất tiết kiệm chi phí so với mua chai nhỏ với dung tích 350ml, 400ml, 500ml, 1500ml, 5l. Nước khoáng La vie được sử dụng nhiều nhất như: nước khoáng La vie 350ml, nước khoáng La vie Premium 400ml, nước khoáng La vie 500ml, nước khoáng La vie 750ml, nước khoáng La vie 1500ml, nước khoáng La vie 5l, nước khoáng La vie 19l và gần đây Cty La Vie ra mắt sản phẩm mới là nước La Vie Viva 19l (nước tinh khiết La Vie Viva) là sản phẩm tinh khiết đầu tiên của tập đoàn Nestle Water (Tập đoàn nước uống hàng đầu Châu Âu)
Sản Phẩm Nước Khoáng Thiên Nhiên La Vie Và Giá Bán
Nước khoáng La vie thùng 350ml: 80.000đ/thùng
Nước khoáng La vie Kid thùng 350ml: 170.000đ/thùng
nước khoáng La vie Premium 400ml: 150.0000đ/thùng (Sản phẩm cao cấp “tiếp đãi khách VIP và hội nghị lớn”)
Nước khoáng La vie thùng 500ml: 90.000đ/thùng
Nước khoáng La vie thùng 750ml: 112.000đ/thùng
Nước khoáng La vie thùng 1500ml: 93.000đ/thùng
Nước khoáng La vie thùng 5l: 95.000đ/thùng
Nước khoáng La vie bình 19l: 60.000đ/bình
Nước La Vie Viva bình 19l: 52.000đ/bình (Sản phẩm mới nước tinh khiết đầu tiên từ Cty TNHH La Vie tại Việt Nam)
Sản Phẩm Thiết Bị Sử Dụng Nước Khoáng La Vie Và Giá Bán
Bình Sứ La Vie: 215.000dd/bình
Máy nóng lạnh La Vie: 3.890.000đ/máy
Chân Kệ Inox La Vie: 150.000đ/cái
Đôi Nét Về Quận Tân Bình
-
- Tân Bình là một quận nội thành thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Quận Tân Bình có địa lý bằng phẳng, cao trung bình là 4–5 m, cao nhất là khu sân bay khoảng 8 – 9 m, trên địa bàn còn có kênh rạch và còn đất nông nghiệp.
Vị trí địa lý
Tân Bình là một quận nằm ở phía Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh.
-
- Phía Bắc giáp quận Gò Vấp và quận 12.
- Phía Tây giáp quận Tân Phú, ranh giới là đường Trường Chinh và Âu Cơ.
- Phía Đông giáp quận Phú Nhuận, quận 3 và quận 10.
- Phía Nam giáp quận 11.
Hành chính
Quận gồm 15 phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15.
Trong đó, phường 14 là trung tâm của quận.
Đường Phố:
17B
Âu Cơ
Ba Vân
Bắc Hải
Bạch Đằng
Bành Văn Trân
Bàu Bàng
Bàu Cát
Bình Giã
Bùi Thế Mỹ
Bùi Thị Xuân
C1
Cách Mạng Tháng Tám
Chấn Hưng
Chử Đồng Tử
Cộng Hòa
Cống Lở
Cư Xá Tự Do
Cửu Long
Đại Nghĩa
Đặng Lộ
Đặng Minh Trứ
Đất Thánh
Đồng Đen
Đồng Xoài
Giải Phóng
Gò Cẩm Đệm
Hậu Giang
Hiệp Nhất
Hồ Đắc Di
Hoàng Bật Đạt
Hoàng Hoa Thám
Hoàng Sa
Hoàng Văn Thụ
Hoàng Việt
Hồng Hà
Hồng Hạc
Hồng Lạc
Hưng Hóa
Huỳnh Lan Khanh
Huỳnh Văn Nghệ
Khuông Việt
Lạc Long Quân
Lam Sơn
Lê Bình
Lê Duy Nhuận
Lê Tấn Quốc
Lê Văn Huân
Lê Văn Sỹ
Lưu Nhân Chú
Lý Thường Kiệt
Năm Châu
Nghĩa Hòa
Nghĩa Hưng
Nghĩa Phát
Ngô Thị Thu Minh
Nguyễn Bá Tòng
Nguyễn Bá Tuyển
Nguyễn Bặc
Nguyễn Cảnh Dị
Nguyễn Đình Khơi
Nguyễn Đức Thuận
Nguyễn Hiến Lê
Nguyễn Hồng Đào
Nguyễn Minh Hoàng
Nguyễn Phúc Chu
Nguyễn Sỹ Sách
Nguyễn Thái Bình
Nguyễn Thanh Tuyền
Nguyễn Thị Nhỏ
Nguyễn Trọng Tuyển
Nguyễn Tư Giản
Nguyễn Văn Mại
Nguyễn Văn Trỗi
Nguyễn Văn Vĩnh
Nguyễn Văn Vỹ
Nhất Chi Mai
Ni Sư Huỳnh Liên
Núi Thành
Phạm Phú Thứ
Phạm Văn Bạch
Phạm Văn Hai
Phan Đình Giót
Phan Huy Ích
Phan Sào Nam
Phan Thúc Duyện
Phan Văn Sửu
Phổ Quang
Quách Văn Tuấn
Sầm Sơn
Sơn Cang
Sông Thương
Tái Thiết
Tân Châu
Tân Hải
Tân Khai
Tân Kỳ Tân Quý
Tân Phước
Tân Sơn
Tân Thành
Tân Trang
Tân Trụ
Tân Xuân
Thái Thị Nhạn
Thân Nhân Trung
Thăng Long
Thành Mỹ
Thép Mới
Thích Minh Nguyệt
Thiên Phước
Thủ Khoa Huân
Tống Văn Hên
Trần Mai Ninh
Trần Thái Tông
Trần Thánh Tông
Trần Triệu Luật
Trần Văn Hoàng
Trần Văn Quang
Trường Chinh
Trương Công Định
Trương Hoàng Thanh
Trường Sa
Trường Sơn
Tự Cường
Tự Lập
Út Tịch
Văn Chung
Vân Côi
Võ Thành Trang
Xuân Diệu
Yên Thế
A4
Lê Lai
Lịch sử
Thời phong kiến
Huyện Tân Bình (nghĩa là Quảng Bình mới) được Nguyễn Hữu Cảnh đặt tên cho vùng đất phương Nam mới khai phá để theo địa danh quê quán của ông là phủ Tân Bình. Lúc đó, Tân Bình là huyện duy nhất của dinh Phiên Trấn, phủ Gia Định. Một thời gian sau đó sau được nâng lên thành phủ thuộc trấn Phiên An.
Năm 1836, phủ Tân Bình trở thành vùng đất của tỉnh Gia Định, bao gồm 03 huyện với 18 tổng, 365 thôn (hoặc các đơn vị hành chính cơ sở khác tương đương như: ấp, bang, điếm, giáp, hộ, lân, nậu, phường, sóc, thủ, thuộc, xã) trực thuộc:
- Huyện Bình Dương có sáu tổng với 123 thôn (hoặc các đơn vị hành chính cơ sở khác tương đương):
- Tổng Bình Trị Thượng có 27 thôn (nay là các quận Gò Vấp, Bình Thạnh và một phần quận 12);
- Tổng Bình Trị Trung có 21 thôn (nay là các quận 1, 3, 4 và một phần quận 10);
- Tổng Bình Trị Hạ có 26 thôn (nay là một phần các quận, huyện 7, Nhà Bè, Cần Giờ);
- Tổng Dương Hòa Thượng có 20 thôn (nay là các quận Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú và một phần quận Bình Tân);
- Tổng Dương Hòa Trung có 21 thôn (nay là một phần các quận, huyện 7, Nhà Bè);
- Tổng Dương Hòa Hạ có 08 thôn (nay là một phần huyện Nhà Bè);
- Huyện Bình Long có sáu tổng với 85 thôn (hoặc các đơn vị hành chính cơ sở khác tương đương):
- Tổng Bình Thạnh Thượng có 16 thôn (nay là một phần các huyện, thị Bến Cát, Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương);
- Tổng Bình Thạnh Trung có 11 thôn (nay là một phần các huyện Hóc Môn, Củ Chi);
- Tổng Bình Thạnh Hạ có 12 thôn (nay là một phần quận, huyện 12, Hóc Môn, Bình Chánh);
- Tổng Cầu An Hạ có 12 thôn (nay là huyện Đức Hòa, một phần huyện Bến Lức, tỉnh Long An và một phần huyện Bình Chánh);
- Tổng Long Tuy Thượng có 20 thôn (nay là một phần các huyện Hóc Môn, Củ Chi);
- Tổng Long Tuy Trung có 14 thôn (nay là một phần huyện Củ Chi);
- Huyện Tân Long có sáu tổng với 157 thôn (hoặc các đơn vị hành chính cơ sở khác tương đương):
- Tổng Tân Phong Thượng có 29 thôn (nay là một phần các quận 5, 8, 10, 11);
- Tổng Tân Phong Trung có 31 thôn (nay là quận 6 và một phần các quận 5, 8, 11, Bình Tân);
- Tổng Tân Phong Hạ có 21 thôn (nay là một phần các quận, huyện 8, Bình Chánh);
- Tổng Long Hưng Thượng có 22 thôn (nay là một phần các quận, huyện 8, Bình Chánh);
- Tổng Long Hưng Trung có 19 thôn (nay là một phần huyện Bình Chánh);
- Tổng Long Hưng Hạ có 08 thôn (nay là một phần huyện Bến Lức, tỉnh Long An).
Địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chủ yếu tương đương với phần lớn phủ Tân Bình thuộc tỉnh Gia Định trước khi Pháp chiếm Miền Đông Nam Kỳ, bao gồm:
- Toàn bộ huyện Bình Dương; nay tương ứng với địa bàn các quận 1, 3, 4, 7, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp, Bình Thạnh, hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè và một phần các quận 10, 12;
- Phần lớn huyện Bình Long; nay tương ứng với địa bàn các huyện Hóc Môn, Củ Chi, phần lớn quận 12 và một phần huyện Bình Chánh;
- Phần lớn huyện Tân Long; nay tương ứng với địa bàn các quận 5, 6, 8, 11, Bình Tân, một phần quận 10 và phần lớn huyện Bình Chánh.
Thời Pháp thuộc
Với Hòa ước Nhâm Tuất (1862), triều đình Huế nhượng hẳn 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ cho Pháp làm thuộc địa. Chính quyền thực dân Pháp chia 3 tỉnh này thành 13 thành các hạt thanh tra (inspection), do các viên chức Pháp ngạch thanh tra các công việc bản xứ (inspecteur des affaires indigeânes) đứng đầu, nhưng tạm thời vẫn giữ cơ cấu phủ huyện cũ.
Sau khi chiếm được toàn bộ Nam Kỳ, năm 1868, chính quyền thực dân Pháp bãi bỏ các đơn vị hành chính phủ, huyện, phân chia lại toàn bộ cõi Nam Kỳ. Các hạt thanh tra về sau cũng được đổi thành hạt tham biện (arrondissement), do các Chánh tham biện (administrateur) người Pháp đứng đầu. Tuy vậy, chính quyền thực dân Pháp vẫn giữ lại cơ cấu hành chính cấp thấp như tổng, xã thôn. Như vậy, phủ Tân Bình cùng các huyện trực thuộc đã bị bãi bỏ hoàn toàn.
Ngày 1 tháng 1 năm 1911, tỉnh Gia Định chia thành bốn quận: Thủ Đức, Nhà Bè, Gò Vấp và Hóc Môn. Vùng đất Tân Bình ngày nay khi đó thuộc về tổng Dương Hòa Thượng, quận Gò Vấp.
Vào những năm 1930, làng Tân Sơn Nhứt (ngày nay gọi là Tân Sơn Nhất) khi đó thuộc quận Gò Vấp đã không còn sau khi thực dân Pháp đuổi dân chiếm đất để xây dựng sân bay Tân Sơn Nhứt.
Ngày 11 tháng 5 năm 1944, Toàn quyền Đông Dương ký nghị định tách một số vùng (nằm kế cận Khu Sài Gòn – Chợ Lớn) của tỉnh Gia Định; bao gồm: Toàn bộ tổng Dương Hòa Thượng (có bảy làng: Bình Hưng Hòa, Phú Nhuận, Tân Sơn Nhì, Tân Sơn Hoà, Tân Hòa, Vĩnh Lộc và Phú Thọ Hoà) của quận Gò Vấp, năm làng (Hanh Thông Xã, Hanh Thông Tây, Bình Hòa Xã, Thạnh Mỹ Tây và An Hội) thuộc tổng Bình Trị Thượng, quận Gò Vấp, năm làng thuộc tổng Bình Trị Hạ (Tân Thuận Đông, Tân Quy Đông, Phú Mỹ Tây, Phước Long Đông và Phú Xuân Hội) cùng một phần làng Long Đức Đông thuộc tổng Dương Hòa Hạ của quận Nhà Bè và một phần làng An Khánh Xã thuộc tổng An Bình của quận Thủ Đức; để lập tỉnh Tân Bình. Tỉnh lỵ tỉnh Tân Bình đặt tại làng Phú Nhuận. Tỉnh này chì có duy nhất quận Châu Thành lập ngày 19 tháng 9 năm 1944, không có tổng trực thuộc, được chia ra ba khu vực quản lý: Gia Định, Thủ Thiêm và Nhà Bè. Tỉnh Tân Bình tồn tại đến tháng 8 năm 1945 thì giải thể.
Thời Việt Nam Cộng hòa
Sau năm 1956, các làng gọi là xã.
Ngày 29 tháng 4 năm 1957, chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định 138-BNV/HC/NĐ ấn định địa giới tỉnh Gia Định gồm 6 quận (10 tổng, 61 xã), trong đó tăng thêm 2 quận là Bình Chánh và Tân Bình. Quận Tân Bình được thành lập trên cơ sở cắt tổng Dương Hòa Thượng (gồm bảy xã: Bình Hưng Hòa, Phú Nhuận, Phú Thọ Hòa, Tân Hòa, Tân Sơn Hòa, Tân Sơn Nhì và Vĩnh Lộc) ra khỏi quận Gò Vấp. Quận lỵ đặt tại xã Phú Nhuận.
Ngày 29 tháng 2 năm 1960, sáp nhập xã Tân Hòa thuộc tổng Dương Hòa Thượng, quận Tân Bình, vào xã Vĩnh Lộc cùng tổng.
Đến cuối năm 1962, quận Tân Bình chỉ có một tổng duy nhất là Dương Hòa Thượng. Từ năm 1962 chính quyền bỏ dần, đến năm 1965 bỏ hẳn cấp hành chính tổng, các xã trực tiếp thuộc quận.
Ngày 11 tháng 12 năm 1965, lập xã Tân Phú thuộc quận Tân Bình, từ phần đất cắt ra của hai xã: Tân Sơn Nhì và Phú Thọ Hòa cùng quận. Cho đến ngày 29 tháng 4 năm 1975, quận Tân Bình có 07 xã trực thuộc: Bình Hưng Hòa, Phú Nhuận, Phú Thọ Hòa, Tân Phú, Tân Sơn Hòa, Tân Sơn Nhì, Vĩnh Lộc.
Lầu 3 nhà ga quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất
Sau năm 1975
Sau khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Đô thành Sài Gòn và các vùng lân cận vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngày 3 tháng 5 năm 1975 thành phố Sài Gòn – Gia Định được thành lập. Theo nghị quyết ngày 9 tháng 5 năm 1975 của Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam thành phố Sài Gòn – Gia Định, quận Tân Bình cũ bị giải thể. Các xã Vĩnh Lộc và Bình Hưng Hòa được giao cho huyện Bình Chánhquản lý (nay là các xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, một phần xã Phạm Văn Hai của huyện Bình Chánh và các phường Bình Hưng Hòa, Bình Hưng Hòa A, Bình Hưng Hòa B của quận Bình Tân). Địa bàn 05 xã còn lại được chia thành 03 quận mới trực thuộc thành phố Sài Gòn – Gia Định trên cơ sở nâng cấp các xã cũ: quận Phú Nhuận (xã Phú Nhuận cũ), quận Tân Sơn Hòa (xã Tân Sơn Hòa cũ), quận Tân Sơn Nhì (bao gồm 3 xã: Tân Sơn Nhì, Tân Phú và Phú Thọ Hòa cũ).
Ngày 20 tháng 5 năm 1976, tổ chức hành chánh thành phố Sài Gòn – Gia Định được sắp xếp lần hai (theo quyết định số 301/UB ngày 20 tháng 5 năm 1976 của Ủy ban Nhân dân Cách mạng thành phố Sài Gòn – Gia Định). Theo đó, vẫn giữ nguyễn quận Phú Nhuận, đồng thời giải thể các quận Tân Sơn Hòa và Tân Sơn Nhì để tái lập quận Tân Bình. Như vậy, quận Tân Bình được tái lập trên cơ sở sáp nhập quận Tân Sơn Hòa và Tân Sơn Nhì cũ, là quận có diện tích lớn nhất thành phố khi đó.
Ngoài ra, các phường cũ đều giải thể, lập các phường mới có diện tích, dân số nhỏ hơn và mang tên số. Quận Tân Bình có 28 phường, đánh số từ 1 đến 28.
Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 1 chính thức đổi tên thành phố Sài Gòn – Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh. Quận Tân Bình trở thành quận trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngáy 22 tháng 6 năm 1977, quận Tân Bình giải thể hai phường: 27 và 28, địa bàn hai phường giải thể nhập vào các phường kế cận; số lượng phường trực thuộc quận còn 26.
Ngày 27 tháng 8 năm 1988, theo Quyết định số 136-HĐBT[3] của Hội đồng Bộ trưởng, quận Tân Bình giải thể 26 phường hiện hữu, thay thế bằng 20 phường mới, đánh số từ 1 đến 20:
1. Tách 20 tổ dân phố với 4.787 nhân khẩu của phường 5 để sáp nhập vào phường 4, tách khu phố 5 và khu phố 6 (trong khu quân sự Tân Sơn Nhất) với 2.058 nhân khẩu để sáp nhập vào phường 2.
2. Sáp nhập 30 tổ dân phố với 7.192 nhân khẩu của phường 5 (phần còn lại) và phường 8 thành một phường lấy tên là phường 5.
3. Tách 19 tổ dân phố với 3.447 nhân khẩu của phường 19 để sáp nhập vào phường 18.
4. Tách 22 tổ dân phố với 5.918 nhân khẩu của phường 19 để sáp nhập vào phường 20.
5. Sáp nhập 9 tổ dân phố với 2.632 nhân khẩu của phường 19 (phần còn lại) và phường 21 thành một phường lấy tên là phường 19.
6. Giải thể phường 22 để sáp nhập vào phường khác.
-
- a) Tách 36 tổ dân phố với 7.135 nhân khẩu của phường 22 để sáp nhập vào phường 11 thành một phường lấy tên là phường 11.
-
- b) Tách 1 tổ dân phố với 209 nhân khẩu của phường 22 để sáp nhập vào phường 13.
-
- c) Sáp nhập 19 tổ dân phố với 6.813 nhân khẩu của phường 22 (phần còn lại) và phường 23 thành một phường lấy tên là phường 10.
7. Giải thể phường 26 để sáp nhập vào phường khác:
-
- a) Tách 28 tổ dân phố với 7.324 nhân khẩu của phường 26 để sáp nhập vào phường 24 thành một phường lấy tên là phường 9.
-
- b) Sáp nhập 10 tổ dân phố với 2.229 nhân khẩu của phường 26 (phần còn lại) và phường 25 thành một phường lấy tên là phường 8.
8. Sáp nhập phường 6 và 7 thành một phường lấy tên là phường 6.
9. Tách một phần của phường 2 gồm 1,6 hécta diện tích tự nhiên với 71 nhân khẩu để sáp nhập vào phường 9 (cũ) và 10 (cũ) thành một phường lấy tên là phường 3.
10. Phường 2 sau khi phân vạch lại địa giới hành chính với phường 3 (mới) và phường 4, có 53 tổ dân phố, từ tổ 1 đến tổ 53 với 13.946 nhân khẩu.
Ngày 05 tháng 11 năm 2003, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 130/2003/NĐ-CP [4] về việc điều chỉnh địa giới hành chính quận Tân Bình để thành lập quận Tân Phú và các phường trực thuộc, điều chỉnh địa giới hành chính một số phường thuộc quận Tân Bình. Nội dung như sau:
- Thành lập quận Tân Phú trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các phường 16, 17, 18, 19, 20; 110,23 ha diện tích tự nhiên và 23.590 nhân khẩu của phường 14; 356,73 ha diện tích tự nhiên và 26.414 nhân khẩu của phường 15 thuộc quận Tân Bình. Quận Tân Phú có 1.606,98 ha diện tích tự nhiên và 310.876 nhân khẩu.
- Điều chỉnh địa giới hành chính phường thuộc quận Tân Bình:
- Điều chỉnh 3,22 ha diện tích tự nhiên và 758 nhân khẩu của phường 13 về phường 11 quản lý.
- Điều chỉnh 1,49 ha diện tích tự nhiên và 1.425 nhân khẩu của phường 13 về phường 12 quản lý.
- Điều chỉnh 79,75 ha diện tích tự nhiên và 26.019 nhân khẩu của phường 13 về phường 14 quản lý.
- Điều chỉnh 9,26 ha diện tích tự nhiên và 3.201 nhân khẩu của phường 14 về phường 13 quản lý.
Như vậy, sau khi chia tách và điều chỉnh hành chính vào cuối năm 2003, quận Tân Bình còn lại 2.238,22 ha diện tích tự nhiên và 417.897 nhân khẩu, có 15 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường có số thứ tự từ phường 1 đến phường 15, giữ ổn định cho đến nay.
Thông tin thêm về các phường
- Xã Tân Sơn Hòa cũ: các phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 hiện nay
- Xã Phú Thọ Hòa cũ: các phường 8, 9, 10, 11 hiện nay và một phần quận Tân Phú
- Xã Tân Sơn Nhì cũ: các phường 12, 13, 14, 15 hiện nay và một phần quận Tân Phú
Riêng xã Tân Phú cũ ngày nay thuôc địa bàn quận Tân Phú.
Đặc điểm chung
- Quận Tân Bình có diện tích 22,38 km², bao gồm 15 phường (từ 1–15), nằm bên phía tây của sông Sài Gòn, xung quanh giáp liền với các quận 3, quận 10, quận 11, quận 12, quận Tân Phú, quận Gò Vấp và quận Phú Nhuận.
- Phía Bắc của quận là sân bay quốc tế lớn nhất của Việt Nam, sân bay Tân Sơn Nhất. Nó cũng là sân bay có nhiều chuyến bay mỗi năm nhất.[5]
- Tân Bình có các trường tiểu học như Bình Giã, Bành Văn Trân, Nguyễn Viết Xuân, Đống Đa, Trần Văn Ơn, Trần Quốc Toản,Tân Sơn Nhất,…;
- Các trường THPT là Nguyễn Thượng Hiền và Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Thái Bình, Lý Tự Trọng
- Các trường Trung học cơ sở là Nguyễn Gia Thiều, Quang Trung, Ngô Sĩ Liên, Phạm Ngọc Thạch, Hoàng Hoa Thám, Tân Bình, Ngô Quyền, Trường Chinh…
- Và một số trường dân lập, tư thục như Nguyễn Khuyến, trường Quốc tế Tesla….
- Quận có một chợ mang cùng tên là chợ Tân Bình nằm giữa đường Tân Tiến với Lý Thường Kiệt. Chợ Tân Bình có 9 cửa gồm 4 cửa lớn và 5 cửa nhỏ. Ngoài ra quận Tân Bình còn có nhiều chợ lớn nhỏ khác như chợ Phạm Văn Hai, chợ Hoàng Hoa Thám
Kinh tế
Quầy đăng ký đi máy bay (check-in)
Quận Tân Bình là một trong những quận có nền kinh tế mạnh và tích cực. Nó có nhiều xu hướng phát triển cao và luôn đáp ứng đúng nhu cầu phát triển của các thành phần kinh tế cần thiết.[6] Mỗi năm dịch vụ và giá trị sản xuấtcông nghiệp của quận đạt mức tăng trưởng 29,68%, vượt chỉ tiêu so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận đề xuất từ 20-25%. Tổng số tiền đầu tư của các doanh nghiệp lớn, nhỏ và tư nhân đặt tới 5.587 tỷ đồng.[6] Từ nhiều năm qua, quận Tân Bình đã và đang tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư lớn tham gia xây dựng các trung tâm thương mại và khu vui chơi lớn như Parkson Plaza, Trung tâm Thương mại – Văn hóa Lạc Hồng…[6] Quận còn quan tâm đến một số hoạt động trang hoàng, chỉnh tu lại quận như nâng cấp các vỉa hè và trồng cây xanh. Quận còn thúc đẩy mạnh các dịch vụ du lịch để thu hút nhiều khác du lịch trong và ngoài nước.[6] Đồng thời quận kiên quyết đấu tranh bài trừ các tệ nạn xã hội.[6]
Văn hóa
Quận còn có nhiều di tích lịch sử tôn giáo như: công viên Hoàng Văn Thụ, chùa Viên Giác, chùa Phổ Quang, chùa Hải Ấn, chùa Hải Quảng, chùa Phước Thạnh, chùa Giác Lâm, chùa Ân Tông, chùa Bửu Lâm Tịnh Uyển,…
Về dân tộc có dân tộc Kinh chiếm 93,33%; Hoa 6,38%; Khmer 0,11%; các dân tộc khác là Tày 0,05%, Thái 0,01%, Nùng 0,03%, Mường 0,02%, Chăm 0,02% và người nước ngoài…
Về tôn giáo Phật giáo chiếm 19,62%, Công giáo 22,9%, Tin lành 0,37%, Cao đài 0,4%, Hòa Hảo 0,01; Hồi giáo 0,02%, không có đạo chiếm 56,68%[7]. Toàn quận có 140 cơ sở tôn giáo trong đó, Phật giáo 74, Công giáo 60, Tin lành 4, Cao đài 2.
-
- Tân Bình là một quận nội thành thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Quận Tân Bình có địa lý bằng phẳng, cao trung bình là 4–5 m, cao nhất là khu sân bay khoảng 8 – 9 m, trên địa bàn còn có kênh rạch và còn đất nông nghiệp.
Tổng Đài Điều Phối Giao Nước Khoáng La Vie Trên 24 Quận /Huyện Tại TPHCM
QUẾ ANH FOOD
Văn phòng: 51A Nguyễn Tuyển, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TPHCM
Kho hàng quận 1: 2-2A Đường Trần Hưng Đạo, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Hồ Chí Minh
Kho hàng quận 2: 51A Nguyễn Tuyển, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TPHCM, Hồ Chí Minh
Kho hàng quận 3: 301 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 5, Quận 3, Hồ Chí Minh
Kho hàng quận 4: 196 Tôn Thất Thuyết, Phường 5, Quận 4, Hồ Chí Minh
Kho hàng quận 5: 339 Nguyễn Tri Phương, Phường 5, Quận 10, Hồ Chí Minh
Kho hàng quận 6: Hẻm Hậu Giang, Phường 11, Quận 6, Hồ Chí Minh
Kho hàng quận 7: 68 Đường Phạm Văn Nghị, Tân Phong, Quận 7, Tân Phong Quận 7 Hồ Chí Minh
Kho hàng quận 8: 1916 Phạm Thế Hiển, Phường 6, 8, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Kho hàng quận 9: 35 Dân Chủ, Phường Hiệp Phú, Quận 9, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Kho hàng quận 10: 97 Sư Vạn Hạnh, Quận 10, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Kho hàng quận 11: 22 Lê Đại Hành, Quận 11, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Kho hàng quận 12: 556 Lê Văn Khương, P, Quận 12, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Kho hàng quận Gò Vấp: 72/23/11 Đường số 30, Phường 6, Quận Gò Vấp, TP.Hồ Chí Minh
Kho hàng quận Thủ Đức: 6 Đường Số 26, Phường Linh Đông, Quận Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh
Kho hàng quận Phú Nhuận: 19 Hoàng Văn Thụ, Quận Phú Nhuận, TP.Hồ Chí Minh
Kho hàng quận Bình Thạnh 01: Hẻm 60 Đinh Tiên Hoàng, Phường 1, Quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
Kho hàng quận Bình Thạnh 02: 380 Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
Kho hàng quận Tân Bình: 364, Đường Cộng Hòa, Phường 13, Phường 13, Tân Bình, Hồ Chí Minh
Kho hàng quận Tân Phú: 27 Nguyễn Hậu, Tân Thạnh, Tân Phú, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Kho hàng huyện Bình Tân: 142 Liên khu 10-11, P. Bình Trị Đông, Q. Bình Tân
Kho hàng huyện Bình Chánh: 8 TL10, Lê Minh Xuân, Bình Chánh, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Kho hàng huyện Nhà Bè: Hẻm 286/54/33, KP6, TT. Nhà Bè, Nhà Bè, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Kho hàng huyện Cần Giờ: 827/109, Đường Rừng Sác, Ấp An Nghĩa, Xã Bình Khánh, Huyện Cần Giờ, Bình Khánh, Cần Giờ, Hồ Chí Minh
Kho hàng huyện Hốc Môn: 2a Nguyễn Văn Bứa, Xuân Thới Thượng, Hóc Môn, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Kho hàng huyện Củ Chi: 250 Ba Sa, Phước Hiệp, Củ Chi, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Hotline: 0839.5557755
Email: queanhfood@gmail.com
Website: www.queanhfood.vn